Giáo Dục

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành – Tất cả các năm

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành – Tất cả các năm là tài liệu vô cùng bổ ích dành cho các bạn học sinh lớp 5, giúp những bạn đang chuẩn bị thi vào lớp 6. Đề thi giúp các bạn ôn luyện kiến thức, nắm được cấu trúc đề thi, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi vào trường trung học cơ sở Nguyễn Tất Thành. Mời các bạn tham khảo.

Bạn đang xem: Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành – Tất cả các năm

1. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2008 – 2009

Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2008-2009

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần bắt buộc

Câu 1.

Khi miêu tả màu vàng của hoa cải, tác giả Phạm Đức Việt:

“Màu vàng như ánh nắng cô đúc lại, như vô vàn cánh bướm tí xíu đậu chấp chới khắp cành. Màu vàng ấy là tiếng nói của đất vườn, là lấp lánh những giọt mồ hôi của biết bao tháng ngày đọng lại.”

(Trích trong văn bản “Hoa vàng” của Phạm Đức trong tuyển tập Truyện và Thơ – NXB Kim Đồng, 1994)

1. Giải thích nghĩa của từ “đọng” trong câu văn “Màu vàng ấy là tiếng nói của đất vườn, là lấp lánh những giọt mồ hôi của biết bao tháng ngày đọng lại .”

2. Dựa vào nghĩa của từ “đọng” trong câu văn vừa giải thích ở trên, hãy đặt một câu văn với từ “đọng” có nghĩa tương tự.

3. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tác giả Phạm Đức đã sử dụng trong đoạn văn trên.

Câu 2.

Cho câu: “Trầu xòe màu lá xanh của mình, như những bàn tay mở, che mát cho thân Cau, giữ ẩm cho gốv rễ Cau.” (Trích văn bản “Trầu Cau” của Phạm Đức trong tuyển tập Truyện và Thơ – NXB Kim Đồng, 1994)

1. Thêm vào câu văn trên một trạng ngữ chỉ địa điểm và một trạng ngữ chỉ thời gian.

2. Câu văn trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm cảu Trầu dành cho Cau?

Phần Tự chọn. (Học sinh chọn một trong hai câu sau):

Câu 3a.

Dự buổi lễ Tổng kết năm học vừa qua, mẹ em rất phấn khởi về thành tích học tập xuất sắc và sự trưởng thành của con mình. Hãy miêu tả gương mặt rạng rỡ của mẹ em lúc đó!

Câu 3b.

Viết lại bài thơ sau thành một bài văn xuôi:

Khói chiều

Chiều chiều từ mái dạ vàng

Xanh rờn ngọn khói nhẹ nhàng bay lên

Chăn trâu ngoài bãi bé nhìn

Biết là bếp lửa bà nhen chiều chiều

Nghe thơm ngậy bát canh riêu

Với nối cơm ủ cạnh niêu tép đầy…

Khói ơi, vươn nhẹ lên mây

Khói đừng bay quẩn làm cay mắt bà!…

(Hoàng Tá – Tuyển tập Truyện và Thơ , NXB Kim Đồng, 1994)

2. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018 – 2019

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6

Năm học: 2018 – 2019

Môn: Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 45 phút

Em trả lời câu hỏi và làm bài tập bằng các cách sau:

Khoanh tròn vào từ hoặc chữ cái trước ý trả lời mà em chọn

Viết từ ngữ, ý kiến, câu văn, đoạn văn của em vào chỗ chấm (……)

Câu 1 (1,5 điểm) Tìm các chữ viết sai trong đoạn văn và chữa lại cho đúng:

Cứ thế, chú chim sâu sống qua một mùa nắng ấm. Đến mùa đông. Đây là mùa đầu tiên chú phải chải qua trong đời chú. Vườn cây vào mùa đông, lá vàng bay nả tả trên nền đất lạnh. Xương giá cuấn quanh ngọn những cành khô. Đêm xuống, gió bắc thổi hun hút. Chú chim sâu rét. Chú đâm lản lòng. Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngái treo đu đưa.

Các chữ viết sai là: Viết đúng

1) ……………………………………… -> ………………………………………..

2) ……………………………………… -> ………………………………………..

3) ……………………………………… -> ………………………………………..

4) ……………………………………… -> ………………………………………..

5) ……………………………………… -> ………………………………………..

6) ……………………………………… -> ………………………………………..

………………………………………… -> ………………………………………..

………………………………………… -> ………………………………………..

Câu 2 (0,5 điểm) Trong dãy từ sau có 1 từ không cùng nghĩa với các từ còn lại. Đó là từ nào? Vì sao ?

thánh thót, líu lo, lách chách, tíu tít, ríu rít

Từ không cùng nghĩa với các từ còn lại.

Vì các từ còn lại tả ………………. còn từ ……………. không tả ………………..

Câu 3 (0,5 điểm) Quan hệ về nghĩa giữa tốt xấu cũng như quan hệ về nghĩa giữa cao và từ nào trong những từ sau ? Vì sao ?

A. xa     B. cạn     C. thấp     D. ngắn

Quan hệ về nghĩa giữa tốt xấu cũng như quan hệ về nghĩa giữa cao và vì chúng đều là hai từ …………………………..

Câu 4 (0,5 điểm) Chọn quan hệ từ như, vì, cho, để, bằng để điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:

  1. mũ len
  2. mũ (cái) lưỡi trai
  3. mũ bơi
  4. mũ người đi xemáy
  5. Con nhớ mang mũ trời nắng đấy.

Câu 5 (0,5 điểm) Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào từng chỗ trống trong mỗi câu sau:

A. …………… gà chịu khó tập bơi nó đã biết bơi.

B. Âm nhạc ………….. đem lại niềm vui cho chúng ta nó còn làm tâm hồn ta đẹp hơn.

Câu 6 (0,75 điểm) Mẹ con đi chợ chiều mới về là một câu còn thiếu dấu câu. Em hãy thực hiện các yêu cầu và trả lời câu hỏi ở dưới.

Điền 01 dấu phẩy vào vị trí thích hợp để hoàn thành câu.

Mẹ con đi chợ chiều mới về.

Ai đi chợ?

Mẹ đi chợ.

Con đi chợ.

Mẹ và con đi chợ.

Ý nào dưới đây đúng với nội dung của câu vừa được em hoàn thành.

Đã đi chợ và đã về.

Chuẩn bị đi chợ.

Đã đi chợ nhưng chưa về.

Câu 7 (0,25 điểm) Câu nào đã được tách đúng bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu?

  1. Hình ảnh bà //ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.
  2. Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa //mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.
  3. Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng //nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.
  4. Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành //còn đọng lại mãi trong tâm trítôi.

Câu 8 (0,5 điểm) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có hai câu liên kết:

A. Nhà tôi có một cây nhãn tơ. Vào cuối mùa xuân nhìn thật thích.

B. Em rất thích học môn Tiếng Việt đã đem lại cho em tình yêu vẻ đẹp

của tiếng nói dân tộc.

Câu 9 (2 điểm) Dưới đây là thông tin về một số cuốn sách.

Thứ tự

Tên sách

Tác giả

Nơi xuất bản

1

Bu Bu kể về cha mẹ

(Sách dành cho Bé mẫu giáo học theo chủ điểm)

Hà Yên (kể)

Nguyễn Văn Tiến (minh họa)

NXB Trẻ

2

Cần làm gì khi xảy ra hỏa hoạn ?

Nguyễn Thị Hiếu Nguyễn Minh Thảo

NXB Giáo dục Việt Nam

3

Giáo dục trẻ mẫu giáo sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

Trần Thị Thu Hòa Hoàng Thu Hương

NXB Giáo dục Việt Nam

4

Kĩ năng phòng tránh đuối nước

Lý Thị Hằng

Nguyễn Minh Huyền (biên soạn)

NXB Giáo dục Việt Nam

5

Tôt-tô-chan cô bé ngồi bên cửa sổ

Tét-su-kô Ku-ro-y-a-na-gi

NXB Thời đại

6

Những truyện hay viết cho thiếu nhi

Vũ Tú Nam

NXB Kim Đồng

7

Cây khế

(Truyện cổ tích Việt Nam)

NXB Văn học

8

Học cách ứng xử

Chu Nam Chiếu, Tôn Vân Hiểu

NXB Kim Đồng

Theo em, cuốn sách nào có nội dung giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường?

……………………………………………………………………………………………….

Theo em, cuốn sách nào có nội dung gần nhất với nội dung của cuốn “Kĩ năng phòng tránh đuối nước”?

……………………………………………………………………………………………….

Cuốn sách nào kể truyện dân gian Việt Nam?

……………………………………………………………………………………………….

Trong số những cuốn sách kể trên, 3 cuốn sách nào thuộc loại sách văn học?

……………………………………………………………………………………………….

Câu 10 (3,0 điểm) Em viết phần thân bài của bài văn theo đề sau:

Có một cây bút đã làm bạn với một số học sinh ngoan suốt năm học lớp 5, chứng kiến bạn học sinh ấy chăm chỉ học tập và đạt thành tích tốt thế nào. Em hãy vào vai của cây bút, tả lại hoạt động của bạn học sinh ngoan ấy trong một buổi học.

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Do nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành – Tất cả các năm rất dài, mời các bạn tải file về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Trường Tiểu học Thủ Lệ.

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Giáo dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button