Hỏi Đáp

Quy trình kiểm tra việc thi hành kỷ luật Đảng

Quy trình kiểm tra việc thi hành kỷ luật Đảng 2022 được quy định tại Quyết định 354-QĐ/UBKTTW năm 2021 về các quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành ngày 22/12/2021.

Bạn đang xem: Quy trình kiểm tra việc thi hành kỷ luật Đảng

Theo đó quy trình kiểm tra việc thi hành kỷ luật Đảng 2022 gồm 3 bước: Bước chuẩn bị, bước tiến hành, bước kết thúc.

QUY TRÌNH KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG

(ban hành kèm theo Quyết định số 354-QĐ/UBKTTW, ngày 22/12/2021 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)

I. Bước chuẩn bị kiểm tra tổ chức Đảng và thi hành kỷ luận Đảng

1. Căn cứ chương trình công tác hằng năm hoặc nhiệm vụ do cấp ủy, ủy ban giao, cán bộ theo dõi địa bàn1 đề xuất, báo cáo (bằng văn bản) với thường trực ủy ban2: Nội dung; tổ chức đảng được kiểm tra; kế hoạch kiểm tra (mốc thời gian kiểm tra, thời gian làm việc của đoàn…)3 và dự kiến thành viên đoàn (tổ) kiểm tra (gọi tắt là đoàn kiểm tra).

2. Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra (mẫu theo quy định).

3. Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo (mẫu theo quy định) để tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra; lịch làm việc đoàn kiểm tra; họp đoàn để thống nhất kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc kiểm tra.

    II. Bước tiến hành kiểm tra tổ chức Đảng và thi hành kỷ luận Đảng

    1. Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra4 làm việc với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra5 để triển khai quyết định, kế hoạch; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan; đề nghị chỉ đạo các tổ chức đảng và đảng viên trực thuộc có liên quan phối hợp thực hiện.

    Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.

    2. Tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra (bằng văn bản) theo nội dung đề cương gợi ý và hồ sơ; tài liệu; gửi Ủy ban kiểm tra (qua đoàn kiểm tra).

    3. Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo tự kiểm tra, các hồ sơ, tài liệu nhận được; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với đối tượng kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra (kể cả cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc tổ chức đảng được kiểm tra). Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (mẫu theo quy định).

    – Nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật cần giám định thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo để báo cáo thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.

    – Đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng được kiểm tra những nội dung cần giải trình, bổ sung, làm rõ.

    4. Tổ chức hội nghị (tổ chức đảng được kiểm tra tổ chức và chủ trì, ghi biên bản hội nghị) để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức đảng được kiểm tra trình bày ý kiến giải trình; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, thẩm tra, xác minh về các nội dung kiểm tra và đề nghị bằng văn bản (nếu có).

    Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.

    5. Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi ý kiến với người đứng đầu (đơn vị theo dõi địa bàn; không phải là trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn kiểm tra) về kết quả kiểm tra; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình Ủy ban kiểm tra.

    (Nếu có tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đến mức phải kỷ luật nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không kỷ luật hoặc kỷ luật không đúng lỗi và mức độ vi phạm, thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo ủy ban hoặc thường trực Ủy ban xem xét, quyết định; thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm; đại diện tổ chức đảng quản lý tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm để nghe trình bày ý kiến trước khi báo cáo Ủy ban. Hoặc đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm có quyền trực tiếp trình bày ý kiến hoặc có văn bản báo cáo với ủy ban kiểm tra tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định).

      III. Bước kết thúc kiểm tra tổ chức Đảng và thi hành kỷ luận Đảng

      1. Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận:

      – Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng được kiểm tra, các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan; nêu đề xuất, kiến nghị (nếu có).

      Ủy ban kết luận; bỏ phiếu quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định (nếu có).

      2. Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra.

      3. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp)6 hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực Ủy ban ký, ban hành.

      4. Thành viên Ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức đảng được kiểm tra.

      Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.

      5. Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.

      6. Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành thông báo kết luận của Ủy ban.

      ___________________

      Chú thích:

      1: Từ Trung ương đến cơ sở lần lượt là: Lãnh đạo vụ, lãnh đạo phòng, cán bộ cơ quan Ủy ban kiểm tra theo dõi địa bàn, phụ trách lĩnh vực.

      2: Thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra (nơi không có thường trực Ủy ban).

      3: Mốc thời gian kiểm tra không quá 5 năm gần nhất. Thời gian kiểm tra đối với cấp Trung ương không quá 60 ngày, cấp tỉnh, thành và tương đương không quá 45 ngày; cấp huyện, quận và tương đương không quá 30 ngày; cấp cơ sở không quá 20 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra đối với từng cấp theo quy định.

      4: Hoặc đoàn kiểm tra.

      5: Tổ chức đẳng nào tổ chức hội nghị thì thành phần dự hội nghị do thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra quyết định.

      6: Từ Trung ương đến cơ sở lần lượt là: Vụ Tổng hợp (Phòng Tổng hợp, cán bộ tổng hợp).

      Trên đây là Quy trình kiểm tra việc thi hành kỷ luật Đảng 2022 mới và chính xác nhất. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết Hỏi đáp pháp luật và Văn bản pháp luật liên quan như là:

        Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

        Chuyên mục: Hỏi Đáp

        Trả lời

        Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

        Back to top button