Hỏi Đáp

Mức đóng lệ phí trước bạ theo quy định mới

Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP, trong đó quy định rõ về mức thu thuế trước bạ từ ngày 01/3/2022. Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất, ô tô, xe máy,… từ ngày 01/3/2022 được thực hiện theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Bạn đang xem: Mức đóng lệ phí trước bạ theo quy định mới

    Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

    Mức thu lệ phí trước bạ

    1. Điểm mới quy định về lệ phí trước bạ tại Thông tư số 13/2022/TT-BTC

    Ngày 28/02/2022, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ. Theo đó, Thông tư 13/2022/TT-BTC có một số điểm mới nổi bật về lệ phí trước bạ như sau:

    Về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

    Bổ sung quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; và cách xác định giá tính lệ phí trước bạ khi trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà) để rõ ràng trong thực hiện và đảm bảo quyền lợi cho người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà chung cư. Bổ sung quy định về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất mà không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất.

    Về mức thu lệ phí trước bạ

    Bỏ quy định chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký moto, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả khi kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy từ lần thứ 2 trở đi để phù hợp với quy định về quy trình xử lý của Cơ quan Công an.

    Về miễn lệ phí trước bạ

    Bổ sung thêm đối tượng được miễn là “nhà nguyện” vào nội dung quy định được miễn lệ phí trước bạ của “ Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động”.

    Thông tư số 13/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/3/2022. Đồng thời, bãi bỏ Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ và Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

    2. Mức thu thuế trước bạ từ ngày 01/3/2022

    Mức thu thuế trước bạ (lệ phí trước bạ) của các loại tài sản được quy định rõ tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

    TT

    Loại tài sản chịu thuế trước bạ

    Mức thu thuế trước bạ

    1

    Nhà, đất

    0,5%

    2

    Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao

    2%

    3

    Tàu thủy, kể cả ca nô, sà lan, tàu kéo, tàu đẩy, tàu lặn, tàu ngầm; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay

    1%

    4

    Xe máy

    2%

    Trong đó:

    (1) Xe máy của cá nhân, tổ chức ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

    (2) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1% (mua bán, tặng cho, thừa kế,…).

    Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho cá nhân, tổ chức ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì phải nộp với mức 5%.

    5

    Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô

    2%

    Trong đó:

    (1) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (gồm cả xe con pick-up): Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức 10%.

    Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 15%.

    (2) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (2).

    (3) Ô tô điện chạy pin:
    – Trong vòng 03 năm kể từ ngày 01/3/2022: Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức 0% (dù số tiền phải nộp là 0 đồng nhưng khác với trường hợp được miễn ở chỗ vẫn phải khai lệ phí trước bạ theo quy định).
    – Trong vòng 02 năm tiếp theo: Nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

    (4) Các loại ô tô quy định tại mục (1), (2), (3): Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

    Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn

    kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định.

    6

    Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản

    7

    Cá nhân, tổ chức đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy, ô tô lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các cá nhân, tổ chức khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định

    Cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu xe máy, ô tô nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại

    8

    Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng xe máy, ô tô xác lập sở hữu toàn dân theo quy định pháp luật mà xe máy, ô tô xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó

    Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng khi đăng ký xe máy, ô tô nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi

    9

    Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng xe máy, ô tô xác lập sở hữu toàn dân theo quy định pháp luật mà xe máy, ô tô xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định đã đăng ký quyền sở hữu trước đó

    Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng khi đăng ký xe máy, ô tô nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu

    Mức thu lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản trên khống chế tối đa là 500 triệu đồng/01 tài sản/01 lần trước bạ, trừ tàu bay, du thuyền, ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống.

    3. Lưu ý về mức thu lệ phí trước bạ từ ngày 01/3/2022

    Mặc dù Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 nhưng mức thu lệ phí trước bạ đối với một số loại tài sản chưa áp dụng ngay theo quy định tại Nghị định này, cụ thể:

    (1) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, xe máy, ô tô tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính cho đến khi:

    – Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

    – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với nhà.

    – Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với xe máy, ô tô.

    (2) Mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP đến hết ngày 31/5/2022.

    Cơ bản mức thu thuế trước bạ năm 2022 không có sự thay đổi lớn so với quy định trước đây.

    Bên cạnh đó, người dân cũng cần lưu ý một số loại tài sản chưa áp dụng mức thu theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP mà áp dụng theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP về giảm lệ phí trước bạ do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.

    Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Trường Tiểu học Thủ Lệ.

    Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

    Chuyên mục: Hỏi Đáp

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Back to top button