Bài thu hoạch

Báo cáo công tác nữ công

Báo cáo công tác nữ công là biểu mẫu báo cáo được lập ra để ban nữ công báo cáo tổng kết hoạt động 6 tháng hàng năm. Sau đây là nội dung chi tiết mẫu báo cáo tổng kết công tác nữ công, mời các bạn cùng tham khảo.

Bạn đang xem: Báo cáo công tác nữ công

  • Lời dẫn chương trình văn nghệ ngày 20-10 hay nhất

1. Báo cáo công tác nữ công số 1

CĐCS TRƯỜNG……….

BAN NỮ CÔNG

Số:…………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………., ngày……tháng năm ….

BÁO CÁO

SƠ KẾT HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC NỮ CÔNG

NĂM HỌC ………..

Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn trường THCS…………….

Ban nữ công trường THCS……………. xin báo cáo kết quả công tác hoạt động nữ công với nội dung như sau:

I. Đặc điểm tình hình đội ngũ

– Tổng số nữ CBGV, NV: ………đ/c, trong đó dân tộc: ….đ/c

– Tổng số Đảng viên nữ ……đ/c, đảng viên mới kết nạp trong năm: …..đ/c

1. Thuận lợi

– Được sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Công đoàn các cấp, chính quyền để tổ chức các hoạt động trong nữ CNVC và LĐ

– Tập thể nữ chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, yên tâm công tác, luôn có ý thức đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tham gia nhiệt tình các hoạt động.

2. Khó khăn

Ban nữ công đoàn đều là kiêm nhiệm nên kinh nghiệm còn hạn chế vì vậy ảnh hưởng đến việc chỉ đạo các hoạt động nữ công, do đó hình thức tổ chức các hoạt động chưa phong phú.

Kinh phí hoạt động công đoàn còn hạn hẹp, cơ sở vật chất công đoàn cơ sở còn thiếu nên ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động phong trào của công đoàn.

Một số ít công đoàn viên do tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh gia đình nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến nội dung hoạt động, nhất là công tác phong trào.

3. Tình hình tổ chức Ban nữ công trong năm học

Gồm 3 Đ/c.

Trưởng ban: Đ/c……………….

Phó ban: Đ/c……………………….

Ủy viên: Đ/c……………………….

II. Kết quả hoạt động của Ban nữ công trong năm học

Ngay từ đầu năm Ban nữ công đã phối kết hợp cùng với BCH công đoàn xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động và triển khai tới toàn thể nữ CBGV-NV trong nhà trường và đã đạt được kết quả.

1. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nữ CBGV – NV trong nhà trường

Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định liên quan đến lao động nữ và trẻ em như chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, các chính sách thai sản… được chi trả đúng, đủ và kịp thời. Không có đơn thư khiếu nại tố cáo.

– Phối hợp với y tế trường học có kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho nữ CĐV. Thường xuyên quan tâm đến những chị em tích cực trong công tác, lao động mà sức khoẻ yếu.

– Kết quả cụ thể: Trong năm học có hai đ/c nghỉ thai sản được chi trả đúng, đủ kịp thời chế độ thai sản.

– Kiểm tra chế độ chi trả lương cho cán bộ GVNV hàng tháng đúng, đủ, kịp thời.

– Phối hợp với cán bộ y tế xã tổ chức khám phụ khoa cho nữ CĐV 1 lần/năm.

– Việc giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với nữ cán bộ, giáo viên, nhân

– Các hoạt động thăm hỏi, trợ cấp, giúp đỡ công đoàn viên nữ được thực hiện thường xuyên theo quy chế thăm hỏi của Công Đoàn.

2. Công tác tuyên truyền giáo dục

a. Công tác tuyên truyền, giáo dục đối với nữ CBGV – NV

– Tuyên truyền giáo dục trong nữ CNVCLĐ về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật lao động liên quan đến lao động nữ và trẻ em; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng chống bạo lực gia đình, về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho CNLĐ về giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh với chủ đề “Đầu tư cho trẻ em gái và Phụ nữ là đầu tư cho tương lai bền vững”.

+Tổng số buổi tuyên truyên truyền: 3 buổi; Số người tham gia: ………CĐV/ 1 buổi.

– Tổ chức phong trào thi đua “Giỏi việc nước – Đảm việc nhà”. Vận động nữ CNVCLĐ tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do Công đoàn phát động.

– Giáo dục truyền thống, phẩm chất phụ nữ Việt Nam, vận động nữ cán bộ công đoàn, lao động nữ rèn luyện theo tiêu chí của phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

– Giáo dục kiến thức văn hoá ứng xử gia đình và xã hội về tình bạn, tình yêu. Tuyên truyền vận động phấn đấu xây dựng trường học, gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá…

– Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.

– Động viên gia đình cán bộ, công chức, viên chức nuôi con khỏe dạy con ngoan.

– Vận động nữ cán bộ, giáo viên học tập nâng cao trình độ đạt chuẩn và vượt chuẩn.Vận động chị em chủ động tham gia vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng giảng dạy.

b. Tổ chức các hoạt động nhân các ngày lễ kỷ niệm

– Ban nữ công kết hợp với BCH công đoàn trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhân kỷ niệm Ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (20/10).

+ Hình thức tổ chức với nhiều nội dung phong phú như tổ chức gặp mặt, toạ đàm ôn truyền thống, trao đổi kiến thức về nuôi dạy con, chăm sóc sức khoẻ, giữ gìn hạnh phúc gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội, tổ chức tham quan du lịch.

c. Phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”

– Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 03/TLĐ ngày 18/8/2010 về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước – Đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ với phong trào này ngay từ đầu năm đã được công đoàn phát động, triển khai 100% các đ/c đã tham gia đăng kí thi đua danh hiệu “GVT-ĐVN”.

– Tổ chức tốt phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”,cuộc vân động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, Xây dựng gia đình nhà giáo văn hóa.

+ Số chị em đăng ký danh hiệu GVT- ĐVN các cấp………….

+ Số chị em đạt danh hiệu GVG cấp trường: …………

+ Số chị em đạt danh hiệu GVG cấp huyện:………………..

+ Phong trào tự học tự rèn của chị em.

+ Số nữ công đoàn viên có đủ điều kiện, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý là: 1 CĐV

– Hiện nay số nữ cán bộ quản lý, nhà giáo đạt trình độ trên chuẩn ………

d. Công tác dân số, gia đình, trẻ em và chăm sóc sức khỏe sinh sản

– Hình thức tuyên truyền: Thông qua các buổi tọa đàm, truy cập qua mạng intenet,…

– Đơn vị không có người sinh con thứ ba.

– Các hoạt động vì trẻ em:

+ Tổ chức tốt các hoạt động từ thiện trong trường và ở các gia đình.

+ Động viên, khen thưởng kịp thời cho con cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành tích cao trong học tập.

5. Hoạt động xã hội

– Số gia đình nữ CB- NG đăng ký đạt gia đình văn hóa:…………….

– 100% CNVCLĐ tích cực tham gia quyên góp, hỗ trợ các loại quỹ do các cấp phát động như “mái ấm công đoàn

– Hỗ trợ CNVCLĐ trong ngành Giáo dục” “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn”

– Tham gia sinh hoạt tổ hội phụ nữ tại địa phương………..

6. Năng lực hoạt động Nữ công

– Thường xuyên tham mưu giúp Ban chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.

– Thực hiện chế dộ Hội họp theo quy định của BCH, báo cáo thông tin chính xác và kịp thời.

– Các loại hồ sơ, sổ sách có liên quan: kế hoạch, chương trình hoạt động toàn khóa, năm. Các quyết định, biên bản kiểm tra giám sát. Các hồ sơ, báo cáo lưu…

III. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp công tác nữ công học kì II năm học ……

1. Mục tiêu cụ thể

– 100% nữ CNVCLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– 100% nữ CNVCLĐ tham gia vào các phong trào thi đua cuộc vận động lớn của ngành.

– 100% nữ CNVCLĐ đạt danh hiệu LĐTT trở lên.

– ……..nữ CNVCLĐ đạt danh hiệu “GVT- ĐVN” cấp trường và đề nghị công nhận cấp huyện 5 – 6 chị.

– 100% nữ nữ CNVCLĐ tham gia phong trào “trường học thân thiện học sinh tích cực”. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình các cuộc vận động lớn của ngành, không có nữ nữ CNVCLĐ nào vi phạm.

– 100% nữ CNVCLĐ tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện do các cấp tổ chức và được tham gia khám sức khỏe định kỳ.

– Thành lập đội tuyển bóng chuyền nữ tham gia đầy đủ các phong trào của công đoàn trường, Ban Nữ Công của LĐLĐ huyện Tam Đường tổ chức.

2. Nhiệm vụ

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 03/CT-TLĐ ngày 18/8/2010 của Đoàn Chủ tịch TLĐLĐ Việt Nam về đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước – Đảm việc nhà”, gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” do Trung ương Hội LHPN Việt Nam phát động

Tổ chức tôt các hoạt động truyền thống nhân Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3); Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), tháng hành động vì trẻ em, Ngày gia đình Việt Nam (28/6); ngày Công đoàn Việt Nam (28/7)..

– Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.

– Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ CNVCLĐ và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với Ban chấp hành công đoàn. Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động. Đại diện cho nữ CNVCLĐ tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ.

– Tuyên truyền, giáo dục nữ CNVCLĐ về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Tổ chức phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ CNVCLĐ, Vận động CNVCLĐ, tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.

3. Giải pháp

– Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng trong nữ cán bộ.

– Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của các cấp công đoàn và ban nữ công của các cấp đến từng nữ CNVCLĐ.

– Đẩy mạnh công tác thi đua, các hoạt động phong trào ngay từ đầu năm. Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt nữ công, xây dựng kế hoạch sát với tình hình thực tế của nhà trường.

– Động viên khích lệ tạo điều kiện tốt để nữ CNVCLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong công việc được giao.

– Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng phụ nữ và các vấn đề giải phóng dân tộc, đạo đức, lối sống, tư tưởng của Bác.

– Tham gia các buổi tổ chức giao lưu văn nghệ, TDTT, tham quan du lịch trao đổi kinh nghiệm, hoạt động công tác nữ và tổ chức tốt các buổi kỷ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3); Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), tháng hành động vì trẻ em,

– Tăng cường các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, thống nhất phương pháp bộ môn thảo luận chuẩn mực người giáo viên nữ trong ngành giáo dục, phát hiện bồi dưỡng đội ngũ kế cận có năng lực, xây dựng được điển hình tốt tiêu biểu toàn diện về giảng dạy và hoạt động công tác nữ công.

– Nữ CNVCLĐ trường THCS……………. thực hiện tốt luật hôn nhân gia đình “Mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con”.

Trên đây là báo cáo sơ kết hiện hoạt động nữ công học kì I năm học…….. và Chương trình công tác nữ công học kì II năm học………….của ban nữ công trường THCS…………….. Kính mong Ban chấp hành Công đoàn trường ghi nhận để ban nữ công chúng tôi làm tốt hơn nữa trong thời gian tiếp theo.

XÁC NHẬN CỦA BAN CHẤP HÀNH

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

TM . BAN NỮ CÔNG

2. Báo cáo công tác nữ công số 2

Công đoàn……………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số:…………………….……..

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ngày ….. tháng…. năm…..

BÁO CÁO

Hoạt động công tác nữ công

Năm học ……… – …..….

Thực hiện hướng dẫn số …….. ngày ………. về hướng dẫn tổng kết hoạt động công đoàn năm ……….. của Công đoàn giáo dục ………………;

Thực hiện kế hoạch của ban nữ công Công đoàn Phòng Giáo dục ……………;

Căn cứ vào kết quả đạt được của của ban nữ công công đoàn trường ……….. năm học ……. – ……..

Ban Nữ công trường……………….. báo cáo kết quả công tác nữ công năm học ……… – …….. như sau:

1. Đặc điểm tình hình nữ CNVCLĐ của đơn vị

a. Tổng số CĐV

– Tổng số CĐV: 24, Nữ: ….., Nam ……

– Tổng số CĐV là Đảng viên: ….., Nữ: ….

– Tổng số nữ CĐV có bằng Đại học: ……

b. Ngay từ đầu năm học, BNC đã xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động cả năm học. Hàng tháng dựa trên kế hoạch cụ thể của chính quyền và Công đoàn BNC đã lập kế hoạch tháng phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; tổ chức sinh hoạt, hội họp và báo cáo tình hình hoạt động của Ban nữ công với BCH CĐCS đầy đủ đúng quy định.

2. Kết quả hoạt động nữ công năm học ……. – …….

a. Công tác tuyên truyền giáo dục:

Ban nữ công trường đã vận động chị em tham gia tốt các đợt học tập chính trị, Nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước, vận động chị em tích cực hưởng ứng các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” bằng cách đăng ký những việc làm cụ thể hàng tháng để thực hiện có đánh giá kết quả cụ thể.

Ban Nữ công đã vận động 100% chị em thực hiện tốt phong trào thi đua Hai giỏi, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, các cuộc vận động lớn của ngành và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”.

Các tổ Nữ công đã phối hợp với tổ chuyên môn tổ chức nhiều chuyên đề trong năm học, thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm tiết dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị cho đội ngũ nữ cán bộ giáo viên.

Động viên chị em tham gia học các lớp nâng chuẩn.

Ban Nữ công phối hợp cùng với Ban chấp hành Công đoàn luôn quan tâm chăm lo đến công tác phát triển Đảng viên nữ.

Ban nữ công thường xuyên kết hợp với BCH Công đoàn, chuyên môn tổ chức tốt phong trào thi đua “Dạy tốt ” để chào mừng các ngày 20/ 10; 20/11; 8/3…

Tổ chức tốt các buổi mít tinh, tọa đàm và hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT chào mừng các ngày lễ lớn như: 20/10; 20/11; 8/3…

Thực hiện tốt phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà” năm học qua đã bình xét được 20 chị đạt danh hiệu phụ nữ “Hai giỏi”.

Kết hợp với tổ chuyên môn mở chuyên đề các môn học về đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy theo chương trình mới.

Thực hiện tốt quy chế chuyên môn của ngành cũng như của trường quy định.

b. Công tác giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với lao động nữ

Ban nữ công giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của đoàn viên lao động nữ, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng cho chị em.

Các chế độ chính sách cho lao động nữ được thực hiện đầy đủ, tạo điều kiện để chị em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Việc xây dựng các loại quỹ của Công đoàn đã góp phần giúp đỡ chị em phát triển kinh tế gia đình và tổ chức tham quan du lịch. Ban nữ công cùng với Ban chấp hành công đoàn vận động đoàn viên đóng góp ủng hộ cho thăm hỏi đoàn viên bị ốm nằm viện, bị bệnh.

Nhiều đoàn viên nữ đã dạy giúp nhau khi gia đình, bản thân đoàn viên công đoàn bị ốm, có việc đột xuất.

Công đoàn đã làm tốt công tác thăm hỏi những gia đình chị em ốm đau hoặc gặp chuyện vui buồn.

Việc chăm sóc sức khỏe cho chị em nữ cũng được quan tâm như vận động chị em khám sức khỏe định kỳ, luyện tập thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe.

c. Phong trào thi đua Hai giỏi:

Phong trào “Giỏi việc trường – đảm việc nhà” được lồng ghép với phong trào thi đua “Hai tốt” và các cuộc vận động lớn của ngành như:

+ Vận động chị em tự bồi dưỡng, giúp nhau đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua các hình thức như: Sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức các chuyên đề, phong trào soạn giảng, động viên chị em đăng ký tiết dạy xuất sắc nhân ngày nhà giáo Việt Nam:

Các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như 20/10; 8/3 được Ban Nữ công trường cụ thể hóa nội dung và đổi mới phương thức hoạt động thu hút đông đảo chị em tham gia như:

+ Đã tổ chức sinh hoạt 20/10 bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú. Bình xét đánh giá công nhận danh hiệu “Nữ hai giỏi” cho nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên: …. chị đạt “Nữ hai giỏi” và khen thưởng cho những chị em đạt thành tích xuất sắc trong phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”

+ Đã tổ chức sinh hoạt ngày 8/3: 100% cán bộ nữ công tham gia lễ mít tinh kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ Nữ. Có ……. gia đình cán bộ, giáo viên, nhân viên nữ đạt gia đình văn hóa .

Vận động các chị em tham gia tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua như: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua “Dạy tốt”, phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập lao động sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”. Động viên nữ CNVCLĐ thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”…

– Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung.

– 100% Các chị em tham gia tốt các cuộc vận động của ngành cũng như của địa phương đề ra.

– Vận động chị em tham gia sinh hoạt, hội họp tại địa phương.

3. Đánh giá chung:

1. Ưu điểm:

Ban nữ công đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động nữ công.

Các hoạt động nữ công được Ban chấp hành công đoàn chỉ đạo, triển khai kịp thời cụ thể trong lịch công tác tháng nên dễ thực hiện.

Các hoạt động nữ công đem lại nhiều tác dụng tốt trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất cho chị em, giúp chị em vừa giỏi việc trường, đảm việc nhà, xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ về sự tiến bộ của đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

Đội ngũ cán bộ nữ công nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có nhiều cố gắng trong công tác đặc biệt là các cô giáo lớn tuổi không ngại khó, ngại khổ luôn nhiệt tình, hăng say với công việc đạt được nhiều thành tích đáng khen ngợi.

2. Tồn tại

Ban Nữ công nhà trường chưa có kinh nghiệm, chưa được bồi dưỡng về công tác nữ công nên trong quá trình thực hiện công việc còn nhiều thiếu sót.

Ban nữ công nhà trường còn phải kiêm nhiệm công việc khác trong trường nên hoạt động nữ công chưa thực sự có chiều sâu.

Kinh phí để hoạt động cho công tác nữ công còn hạn hẹp nên ít nhiều ảnh hưởng đến phong trào hoạt động nữ công của đơn vị.

Trên đây là bản báo cáo tổng kết công tác nữ công năm học 20…-20…. của BCHCĐ trường……….., rất mong các cấp lãnh đạo đóng góp ý kiến để bản báo cáo hoàn thiện hơn và thực hiện nhiệm vụ tốt hơn trong những năm tiếp theo.

Xác Nhận Của BCH Công Đoàn

Chủ Tịch Công Đoàn

Trưởng Ban Nữ Công

Mẫu báo cáo công tác nữ công

báo cáo công tác nữ công

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Bài thu hoạch

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button