Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế GTGT – TNDN – TNCN
Lịch nộp các loại báo cáo thuế năm 2022 như thế nào? Đây là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm, đặc biệt là các bạn kế toán mới ra trường cần nắm rõ để tránh bị xử phạt nộp chậm tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, Môn bài…
Bạn đang xem: Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế GTGT – TNDN – TNCN
Ngày 28 tháng 5 năm 2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022. Tuy nhiên Nghị định 34 2022 chỉ đề cập đến việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT đến tháng 8 và Quý II/2022. Vậy thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế kỳ tháng 9/2022 và quý III/2022 là khi nào? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây của Trường Tiểu học Thủ Lệ để nắm được thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế kỳ tháng 9/2022 và quý III/2022.
Contents
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế kỳ tháng 9/2022 và quý III/2022
Theo quy định tại Nghị định 34/2022/NĐ-CP thì thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng kỳ tháng 9 năm 2022 và kỳ Quý III năm 2022 không được gia hạn nên thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Cụ thể, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế kỳ tháng 9 năm 2022 và Quý III năm 2022 như sau:
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công) theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ tháng 9 năm 2022 là ngày 20/10/2022;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công) theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ Quý III năm 2022 là ngày 31/10/2022;
Quá thời hạn trên người nộp thuế chưa thực hiện nộp hồ sơ khai thuế thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Quá thời hạn trên người nộp thuế chưa thực hiện nộp tiền thuế theo quy định sẽ bị tính tiền chậm nộp tương ứng với phần thuế chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Quy định về gia hạn nộp thuế GTGT theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP
Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định về gia hạn nộp thuế đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu) như sau:
**Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 34/2022/NĐ-CP.
Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 6 năm 2022 và quý II năm 2022, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2022, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8 năm 2022.
Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế GTGT phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý I năm 2022 chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2022.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II năm 2022 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2022.
**Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 34/2022/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 34/2022/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Thời hạn nộp các loại tờ khai báo cáo thuế mới nhất năm 2022
Thời hạn nộp các loại tờ khai báo cáo thuế mới nhất năm 2022 bao gồm tờ khai báo cáo thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Cụ thể như sau:
Tờ Khai | Hạn nộp chậm nhất | ||
Báo Cáo | Theo tháng | Theo quý | Theo năm |
Thuế Môn Bài | 30/1 | ||
Thuế giá trị gia tăng | Ngày 20 tháng sau | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau (Ngày 30 hoặc 31 tháng đầu quý sau) | |
Thuế thu nhập cá nhân | Ngày 20 tháng sau | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau (Ngày 30 hoặc 31 tháng đầu quý sau) | |
Thuế thu nhập doanh nghiệp | Không phải nộp tờ khai Chỉ cần tạm tính ra số tiền phải nộp | ||
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn | – Đối với những doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC và nghị định 123/2020/NĐ-CP thì không phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn | ||
Đối với những doanh nghiệp vẫn đang sử dụng hóa đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử theo thông tư 32/2011/TT-BTC thì: | |||
Ngày 20 tháng sau | Ngày 30 tháng đầu quý sau | ||
Báo cáo tài chính Quyết toán thuế: TNDN, TNCN | 31/03 |
(Chú ý: Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế cũng chính là thời hạn nộp tiền thuế)
Cụ thể về cách xác định thời hạn của từng loại tờ khai/ báo cáo thuế như sau:
Ví dụ 1: Kê khai thuế GTGT theo quý
Tờ khai thuế GTGT của quý 4/2021:
+ Bắt đầu nộp Tờ khai thuế GTGT từ ngày: 01/01/2022
+ Thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT của quý 4/2021 là ngày 31/01/2022
+ Nếu nộp Tờ khai thuế GTGT của quý 4/2021 từ ngày 1/02/2021 trở đi thì được gọi là chậm nộp vì quá thời hạn
Ví dụ 2: Kê khai thuế TNCN theo tháng
Tờ khai thuế TNCN của tháng 1 năm 2022:
+ Bắt đầu nộp Tờ khai thuế TNCN từ ngày: 01/02/2022
+ Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN của tháng 1/2022 là ngày 20/02/2022 nhưng vì ngày 20/02/2021 trùng với ngày nghỉ (Chủ nhật) nên hạn nộp được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo là ngày 21/02/2022
+ Nếu nộp Tờ khai thuế TNCN của tháng 1/2022 từ ngày 22/02/2022 trở đi thì được gọi là chậm nộp vì quá thời hạn
Lưu ý:
Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Mức phạt chậm nộp tiền thuế
Căn cứ quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
Căn cứ pháp lý | Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt chính | Xử phạt bổ sung |
Khoản 1 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo | Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Khoản 2 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên | Từ 02 – 05 triệu đồng | |
Khoản 3 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày | Từ 05 – 08 triệu đồng | |
Khoản 4 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**) | Từ 08 – 15 triệu đồng | Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 5 Điều 13 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế. Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. | Từ 15 – 25 triệu đồng | Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Tăng tiền chậm nộp tiền phạt lên 0,05%/ngày
Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:
“Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước”.
Như vậy, thay vì tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp như trước đây thì hiện nay áp dụng mức 0,05%/ngày (áp dụng từ ngày 05/12/2020).
Quy định mới đã tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân nên người nộp thuế cần phải nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý, hồ sơ quyết toán năm và nộp thuế vào ngân sách theo đúng thời hạn.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Trường Tiểu học Thủ Lệ.
Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ
Chuyên mục: Hỏi Đáp