Hỏi Đáp

Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?

Ngoài tiền lương thì các giáo viên còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp (phụ cấp thu hút, phụ cấp đứng lớp).

Bạn đang xem: Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?

Trong bài viết này, Trường Tiểu học Thủ Lệ giúp các độc giả trả lời câu hỏi “Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?” theo quy định của Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC.

Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?

1. Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?

Tại Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch số: 01/2006/TTLT – BGD&ĐT – BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập quy định:

a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật)

Còn tại Điểm a Khoản 2 Mục I hướng dẫn: Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo.

=> Như vậy, theo hướng dẫn trên nếu như  đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì giáo viên hợp đồng hoàn toàn đủ điều kiện được hưởng phụ cấp đứng lớp.

2. Phụ cấp đứng lớp giáo viên dạy hợp đồng

Phụ cấp đứng lớp giáo viên dạy hợp đồng được quy định tại mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC như sau:

  • Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
  • Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
  • Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
  • Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
  • Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
  • Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

3. Chế độ lương của giáo viên hợp đồng

Chế độ lương của giáo viên hợp đồng

Chế độ lương của giáo viên hợp đồng được quy định tại Thông tư Số: 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với cách tính:

Cách tính lương = lương cơ bản x hệ số lương x % Phụ cấp (nếu có) – các khoản phí khác (phí Bảo Hiểm và phí công đoàn).

Hoặc mức lương bạn thoả thuận trong hơp đồng

Để tìm hiểu cụ thể, mời các bạn đọc Tại đây

4. Quyền lợi giáo viên dạy hợp đồng

  • Nếu bạn là giáo viên tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì bạn là viên chức, do đó bạn sẽ được hưởng các quyền lợi của viên chức theo điều 13 Luật Viên chức 2010:

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập

  • Đối với đối tượng là giáo viên hợp đồng mầm non thì có các chế độ sau theo quy định của Điều 3 Thông tư 48/2011/TT- BGDĐT:

Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non gồm: nghỉ hè và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:

a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có);

b) Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành.

Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.”

  • Bên cạnh đó, các chế độ của giáo viên hợp đồng tuân theo quy định của tại mục 2 chương VII Bộ luật Lao Động 2019 về thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ lễ tết, nghỉ hằng năm…

5. Các trường hợp không được hưởng phụ cấp đứng lớp

Tại Điểm b Điều 2 Mục II của Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC quy định về đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:

  • Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
  • Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
  • Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
  • Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
  • Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Trên đây, Trường Tiểu học Thủ Lệ đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan “Phụ cấp đứng lớp của giáo viên hợp đồng”. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mục Cán bộ công chức, mảng Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan

  • Điều kiện dự thi giáo viên giỏi cấp huyện
  • Hồ sơ thi giáo viên dạy giỏi cấp trường 2021
  • “Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm tiểu học 2021”

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button