Hỏi Đáp

Quy trình thực hiện kiểm tra tài chính của Đảng

Quy trình thực hiện kiểm tra tài chính của Đảng? Tài chính của Đảng bao gồm những gì? Mời bạn đọc tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Bạn đang xem: Quy trình thực hiện kiểm tra tài chính của Đảng

1. Tài chính của Đảng bao gồm

Theo quy định tại điều 46 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 2011:

Điều 46.

1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.

2. Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.

3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.

Cụ thể Đảng phí thì người Đảng viên phải đóng Đảng phí trên tiền lương cơ sở, tiền công, khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí.

2. Quy định về đảng phí, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng

Theo Quy định 24/QĐ-TW 2021 về Đảng phí và nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng như sau:

33.1. Đảng phí: Đảng viên đóng đảng phí trên cơ sở tiền lương, tiền công, khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí… theo quy định của Bộ Chính trị.

33.2. Nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng.

33.2.1. Kinh phí hoạt động của tổ chức đảng các cấp sử dụng đảng phí, tài chính của Đảng theo quy định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và Bộ Tài chính.

33.2.2. Cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quản lý tài sản của Đảng ở các tổ chức đảng cấp dưới; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên và các tổ chức đảng cấp dưới về hoạt động và quản lý tài chính, tài sản ở cấp mình.

33.2.3. Cấp uỷ các cấp có thể lập các hình thức tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận…) hoặc cử cán bộ giúp cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản của Đảng ở cấp mình theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Các tổ chức đó có trách nhiệm giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ và cơ quan tài chính, quản trị của tổ chức đảng cấp dưới về nghiệp vụ tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của Đảng; định kỳ báo cáo với cấp uỷ cấp mình xem xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản được giao.

33.2.4. Tài chính, tài sản của Đảng được công khai trong nội bộ từng cấp uỷ đảng và trong từng cơ quan đảng theo năm ngân sách nhà nước. Hằng năm, cơ quan tài chính đảng các cấp có trách nhiệm báo cáo quyết toán ngân sách năm trước và dự toán năm sau với cấp uỷ cấp mình.

33.2.5. Uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp có trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.

Như vậy có thể thấy Đảng phí không phải đóng cố định mà dựa theo mức lương, mức thu nhập của người Đảng viên. Và việc sử dụng, quản lý tài sản của Đảng phải được báo cáo cụ thể và chi tiết với cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho việc gìn giữ tài sản công. Các khoản chi từ tài chính của Đảng cũng được kiểm soát chặt chẽ và công khai minh bạch từng cấp một để thuận tiện cho việc quản lý. Điều này cũng thực hiện nhằm chống thất thoát tài chính và rút ruột tài chính của Đảng.

3. Quy trình thực hiện kiểm tra tài chính của Đảng

Quy trình thực hiện kiểm tra tài chính Đảng được thực hiện theo Quyết định 354/QĐ-UBKTTW như sau:

3.1. Bước chuẩn bị

– Căn cứ chương trình công tác hằng năm của ủy ban hoặc nhiệm vụ do cấp ủy, Ủy ban giao, cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo với thường trực ủy ban: Nội dung; tổ chức đảng được kiểm tra;

Kế hoạch kiểm tra (mốc thời gian kiểm tra, thời gian làm việc của đoàn…) và dự kiến thành viên đoàn (tổ) kiểm tra (gọi tắt là đoàn kiểm tra).

– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra (mẫu theo quy định).

– Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo tự kiểm tra (mẫu theo quy định) để tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo; lịch làm việc của đoàn; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc kiểm tra.

3.2. Bước tiến hành

– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra để triển khai quyết định, kế hoạch; thống nhất lịch làm việc;

Yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan; đề nghị chỉ đạo các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.

Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.

– Tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra (bằng văn bản) theo nội dung đề cương gợi ý và các hồ sơ, tài liệu; gửi Ủy ban kiểm tra (qua đoàn kiểm tra).

– Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:

+ Xem xét báo cáo tự kiểm tra, các hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và báo cáo tài chính của tổ chức đảng được kiểm tra; làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan.

+ Nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc có vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật cần giám định thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo để báo cáo thường trực Ủy ban xem xét quyết định.

+ Đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng được kiểm tra về những nội dung cần giải trình, bổ sung, làm rõ. Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (mẫu theo quy định).

(Nếu thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng được kiểm tra tự giác nhận có vi phạm và làm kiểm điểm tự nhận hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra báo cáo Ủy ban hoặc thường trực Ủy ban xem xét, quyết định cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đảng cùng với quy trình kiểm tra tài chính đảng.

Trước khi quyết định kỷ luật, đồng chí thành viên Ủy ban kiểm tra chỉ đạo đoàn gặp đại diện tổ chức đảng vi phạm nghe trình bày ý kiến và báo cáo (kèm theo bản tự kiểm điểm của đối tượng vi phạm) tại kỳ họp của Ủy ban kiểm tra.

Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm có quyền trực tiếp trình bày ý kiến hoặc có văn bản báo cáo với Ủy ban kiểm tra tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định).

– Tổ chức hội nghị (tổ chức đảng được kiểm tra tổ chức và chủ trì, ghi biên bản hội nghị) để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức đảng được kiểm tra trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có);

Hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, thẩm tra, xác minh về các nội dung kiểm tra và đề nghị bằng văn bản (nếu có).

Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.

– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi ý kiến với người đứng đầu (đơn vị theo dõi địa bàn; không phải là trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn kiểm tra) về kết quả kiểm tra;

Báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình ủy ban kiểm tra.

3.3. Bước kết thúc

– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận:

+ Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng được kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan.

+ Ủy ban kết luận, biểu quyết quyết định thi hành kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật (nếu có).

– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo Ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra.

– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp) hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu có), báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành.

– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra, công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng được kiểm tra và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan.

Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.

– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.

– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.

Như vậy có thể thấy thời gian kiểm tra tài chính của Đảng sẽ diễn ra hằng năm. Trong quá trình kiểm tra nhằm ra soát và kiểm soát những hành vi vi phạm thì sẽ xử lý kịp thời. Tuy nhiên trước khi kiểm tra thì sẽ để Đảng viên tự nhận lỗi, tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật và giải trình với cán bộ. Đây là một hình thức khoan hồng và giúp những Đảng viên sai lầm có cơ hội sửa chữa, cải thiện bản thân.

Trên đây là những tìm hiểu của Trường Tiểu học Thủ Lệ về vấn đề Quy trình thực hiện kiểm tra tài chính của Đảng? Mời bạn đọc tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật liên quan.

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button