Hỏi Đáp

Mức phạt không bằng lái xe máy

Mức phạt không bằng lái xe máy 2022? Khi tham gia giao thông trên đường, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng vi phạm an toàn giao thông như vượt đèn đỏ, không xi nhan khi rẽ phải, rẽ trái, dừng sai làn xe, không mang bằng lái xe,… Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Trường Tiểu học Thủ Lệ để biết thêm các mức xử phạt đối với lỗi không mang bằng lái xe nhé.

Bạn đang xem: Mức phạt không bằng lái xe máy

1. Không mang bằng lái xe máy phạt bao nhiêu?

Hiện nay, phần lớn người dân không có thói quen mang giấy tờ xe trong đó có bằng lái xe máy ra đường bởi người dân có tâm lý không vi phạm an toàn giao thông thì không bị công an bắt. Do vậy, khi phạm lỗi thì người vi phạm sẽ bị phạt cả lỗi mang mang theo bằng lái xe máy.

Lỗi không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

Không có bằng lái xe máy thì bị phạt bao nhiêu?

2. Lỗi không có bằng xe máy phạt bao nhiêu?

Lỗi không có bằng lái xe máy sẽ bị phạt nặng hơn so với lỗi không mang bằng lái xe máy bởi vì không có bằng lái xe máy có nghĩa là người điều khiển xe máy chưa học hết các quy định của Luật giao thông đường bộ và các ký hiệu biển số… để tham gia kỳ thi sát hạch cả lý thuyết và thực hành, nếu đỗ sẽ được cấp bằng trong thời gian từ 7 đến 10 ngày.

Ngoài ra lỗi không có bằng lái xe máy sẽ còn là một tình tiết tăng nặng nếu bạn tham gia giao thông gặp tai nạn, dù là bên gây tai nạn hay bên bị tai nạn đều sẽ bị ảnh hưởng bất lợi bởi tình tiết này.

Mức phạt lỗi không có bằng xe máy theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

+ Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 thì bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng

+ Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 175 cm3 thì bị phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng

3. Lỗi không mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu?

Giấy tờ xe máy cũng giống như giấy tờ tùy thân, là những loại giấy tờ bắt buộc luôn phải mang theo khi có việc cần đến. Giấy tờ xe máy bao gồm giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, giấy đăng ký xe, bằng lái xe máy.

Đối với lỗi không mang các loại giấy tờ xe theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, cụ thể quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định 

4. Không có bằng lái có được đứng tên xe máy?

Theo quy định về làm hồ sơ đăng ký xe máy, không có quy định nào về việc đứng tên xe máy phải có bằng lái xe máy. Chỉ cần đủ 18 tuổi, có căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu và kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Vậy trả lời cho câu hỏi trên việc không có bằng lái xe máy vẫn hoàn toàn được đứng tên xe máy hoặc bất cứ phương tiện nào.

Trên đây, Trường Tiểu học Thủ Lệ đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Mức phạt không bằng lái xe máy 2022. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.

Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Dân sự mảng Hỏi đáp pháp luật của Trường Tiểu học Thủ Lệ:

    Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

    Chuyên mục: Hỏi Đáp

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Back to top button