Hỏi Đáp

Mức đóng đảng phí hiện hành của Đảng viên

Mức đóng đảng phí hiện hành của Đảng viên. Trở thành Đảng viên thì việc đóng đảng phí là bắt buộc. Vậy mức đóng đảng phí hiện hành được quy định thế nào? Đối tượng nào phải đóng đảng phí? Cùng Trường Tiểu học Thủ Lệ tìm hiểu nhé.

Bạn đang xem: Mức đóng đảng phí hiện hành của Đảng viên

1. Căn cứ để tính đóng Đảng phí

Mức đóng Đảng phí được quy định tại Công văn 141-CV/VPTW/nb và Quyết định 342/QĐ-TW.

Theo Quyết định 342/QĐ-TW của Bộ Chính trị, căn cứ để tính đóng Đảng phí là thu nhập hàng tháng của Đảng viên.

Trong đó, thu nhập này bao gồm: Tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác.

Trường hợp Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên thì đóng Đảng phí theo tỷ lệ % của thu nhập tháng (chưa tính trừ thuế TNCN);

Trường hợp Đảng viên khó xác định được thu nhập thì có mức đóng cụ thể hàng tháng cho từng loại đối tượng.

Tham khảo thêm:

  • Công văn 1825-CV/BTCTW về kiểm điểm, đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên năm 2017
  • Hướng dẫn 21-HD/VPTW về chế độ chi hoạt động công tác Đảng
  • Hướng dẫn 03-HD/VPTW Chế độ đảng phí theo Quyết định 342-QĐ/TW

2. Mức đóng Đảng phí năm 2023 của mọi Đảng viên

Mức đóng Đảng phí hiện nay được quy định tại Quyết định 342/QĐ-TW và hướng dẫn tại 141-CV/VPTW, cụ thể như sau:

  • Đối với Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên. Mức đóng đảng phí tính theo tỉ lệ % của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân);
  • Đối với Đảng viên khó xác định được thu nhập: Quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.

ĐỐI TƯỢNG

MỨC ĐÓNG

A- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang

1. Đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp

1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng BHXH, tiền công

2. Đảng viên trong lực lượng vũ trang nhân dân

2.1. Đảng viên trong Quân đội nhân dân

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương theo cấp bậc quân hàm

1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng BHXH

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ

1% phụ cấp

+ Công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng

1% tiền lương (kể cả tiền lương tăng thêm), các khoản phụ cấp đóng BHXH, tiền công

2.2. Đảng viên trong Công an nhân dân

+Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương theo cấp bậc quân hàm

1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng BHXH.

+Công nhân, viên chức, người lao động hợp đồng, lao động tạm tuyển

1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), các khoản phụ cấp đóng BHXH, tiền công.

+Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn hưởng phụ cấp quân hàm; học sinh, học viên hưởng sinh hoạt phí

1% phụ cấp, sinh hoạt phí

Đối với đảng viên thuộc các đối tượng trên đây, nếu làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang thì mức đóng đảng phí như đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp.

B. Đảng viên hưởng lương BHXH, đóng đảng phí hằng tháng bằng

0,5% mức tiền lương BHXH

C. Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế

1. Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế

1% tiền lương (gồm cả tiền lương tăng thêm), phụ cấp tính đóng BHXH; tiền công.

1.1. Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp

1% tiền lương, phụ cấp tính đóng BHXH; tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương

1.2. Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối); doanh nghiệp tư nhân

– Mức phí phụ thuộc vào bản kê khai tiền lương, phụ cấp lương đính đóng đảng phí với chi bộ;

– Nếu khó xác định được tiền lương thì mức đóng đảng phí tối thiểu bằng 1% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH theo quy định của Nhà nước.

D. Đảng viên khác trong nước:

1. Đảng viên thuộc các ngành nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do

1.1. Trong độ tuổi lao động

+ Khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương

10.000 đồng/tháng

+ Khu vực nội thành đô thị loại I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương

8.000 đồng/tháng

+ Khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III)

4.000 đồng/tháng

+ Các khu vực còn lại

6.000 đồng/tháng

1.2. Đảng viên ngoài độ tuổi lao động, đảng viên là thương binh, bệnh binh, người mất sức lao động

50% mức đóng của đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.

2. Đảng viên là học sinh, sinh viên không hưởng lương, phụ cấp

3.000 đồng/tháng

3. Đảng viên là chủ trang trại; chủ cửa hàng thương mại, sản xuất, kinh doanh dịch vụ

+ Khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương

30.000 đồng/tháng

+ Khu vực nội thành đô thị loại I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương

25.000 đồng/tháng

+ Khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III)

15.000 đồng/tháng

+ Các khu vực còn lại

20.000 đồng/tháng

E. Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước

1. Đảng viên ra ngoài nước theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí: cơ quan đại diện (kể cả phu nhân, phu quân); doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và lưu học sinh, chuyên gia, cộng tác viên…,

1% tiền lương hoặc sinh hoạt phí

2. Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống

2.1. Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống

+ Đảng viên đi du học tự túc, đảng viên đi theo gia đình

2 USD/tháng

+ Đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống; kinh doanh, dịch vụ nhỏ

3 USD/tháng

2.2. Đảng viên đi xuất khẩu lao động

+ Làm việc tại các nước thuộc các nước công nghiệp phát triển và các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…)

4 USD/tháng

+ Làm việc tại các nước còn lại

2 USD/tháng

+ Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại

10 USD/tháng

  • Đảng viên có nhiều khoản thu nhập thì đóng Đảng phí theo thu nhập ở cơ quan, đơn vị hoặc tại địa bàn nơi đảng viên sinh hoạt đảng.
  • Khuyến khích Đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng Đảng phí với mức cao hơn (nhưng phải được chi ủy đồng ý)
  • Đảng viên có hoàn cảnh khó khăn sẽ được miễn, giảm mức đóng nếu có đơn đề nghị và được cấp ủy cơ sở phê duyệt.

3. Quy định sử dụng và trích nộp Đảng phí

Mức đóng đảng phí hiện hành của Đảng viên.

Trích, nộp đảng phí thu được

1. Ở trong nước

a) Các chi bộ và đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở

– Các chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa (địa bàn khu vực II, khu vực III theo quy định của Chính phủ) được trích lại 50%, nộp lên cấp ủy cấp trên 50%.

– Các chi bộ đại đội, chi bộ đồn, tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm ra đa; chi bộ trong đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa, trên các đảo được trích lại 50%, nộp lên cấp ủy cấp trên 50%.

– Các chi bộ và các đảng bộ bộ phận còn lại được trích lại 30%, nộp lên cấp ủy cấp trên 70%.

b) Đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở ở xã, phường, thị trấn được trích để lại 90%, nộp 10% lên cấp ủy cấp trên.

c) Đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; các doanh nghiệp; các tổ chức kinh tế được trích để lại 70%, nộp 30% lên cấp ủy cấp trên.

d) Các đảng bộ cấp trên cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50%, nộp 50% lên cấp ủy cấp trên.

e) Các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương được trích để lại 50%, nộp 50% về Văn phòng Trung ương Đảng.

2. Ở ngoài nước

a) Chi bộ trực thuộc, đảng bộ trực thuộc đảng ủy nước sở tại được trích để lại 30%, nộp 70% lên cấp ủy cấp trên.

b) Đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng ủy Ngoài nước được trích để lại 50%, nộp 50% về Đảng ủy Ngoài nước.

c) Đảng phí thu được của Đảng ủy Ngoài nước nộp 100% về Văn phòng Trung ương Đảng.

Quản lý và sử dụng đảng phí

Đảng phí được trích để lại ở các cấp được sử dụng như sau :

– Chi bộ trực thuộc đảng bộ bộ phận, đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở; chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn; chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở và đảng bộ cấp trên cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế : số đảng phí trích giữ lại được bổ sung vào dự toán chi hoạt động của tổ chức đảng.

– Các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy khối các cơ quan và đảng ủy khối doanh nghiệp và đảng ủy tương đương trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương; Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương; Quân ủy Trung ương; Đảng ủy Công an Trung ương, cơ quan tài chính đảng ở Trung ương : số đảng phí trích giữ lại được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp mình. Quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp ủy, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp ủy đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ.

4. Hỏi đáp xung quanh mức đóng Đảng phí mới nhất hiện nay

Hỏi: Đơn vị chúng tôi đang đóng đảng phí hàng tháng bằng 1% tiền lương hàng tháng (bao gồm, tiền lương, tiền công, phụ cấp chức vụ…). Ví dụ: Nguyễn Văn A – tổng tiền lương thực nhận hàng tháng: 6.000.000 đồng *1% = 60.000 đ; Tuy nhiên qua kiểm tra đảng cấp trên yêu cầu chỉ thu 1% tiền lương đóng BHXH như vậy có đúng không ? Cảm ơn!

Trả lời:

Mục I Công văn 141-CV/VPTW quy định về mức đóng đảng phí như sau:

“1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang:

1.1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương tăng thêm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền), các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công.

3- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế:

3.1- Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế (sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, báo chí…), mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công.

3.2- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị. Đối với các đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối); doanh nghiệp tư nhân, đảng viên tự kê khai tiền lương, phụ cấp lương tính đóng đảng phí với chi bộ; trường hợp khó xác định được tiền lương thì mức đóng đảng phí tối thiểu bằng 1% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước….”

Và Điểm 3 Công văn 141-CV/VPTW được hướng dẫn bỏi Điểm 2 Công văn 266-CV/VPTW như sau:

“2. Quy định tại tiết 3.1 điểm 3, mục I “Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế (sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, báo chí…), mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công”; thu nhập tính đóng đảng phí bao gồm:

– Tiền lương theo ngạch bậc; tiền lương tăng thêm (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền quyết định và phê duyệt.

– Các khoản thu nhập tăng thêm khác được chi từ quỹ tiền lương của đơn vị.

– Các khoản phụ cấp được tính đóng bảo hiểm xã hội.

– Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng.”

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì mức đóng Đảng phí là đối với người làm việc trong cơ quan nhà nước như: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,… là 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công. Do đó, Đảng cấp trên yêu cầu chỉ thu 1% tiền lương đóng BHXH là chưa đúng quy định pháp luật.

5. Đảng viên đóng đảng phí ở đâu?

Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định.

6. Không đóng đảng phí, Đảng viên bị phạt thế nào?

Đóng đảng phí là nghĩa vụ của Đảng viên được quy định tại Điều 2 Điều lệ Đảng.

Điều 8 Điều lệ Đảng quy định: Nếu Đảng viên không đóng đảng phí 03 tháng trong năm mà không có lí do chính đáng thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xóa tên trong danh sách Đảng viên.

=> Nếu trong năm đó, Đảng viên không nộp đảng phí 03 tháng mà không có lí do chính đáng thì có thể bị xóa tên trong danh sách Đảng viên.

Trường Tiểu học Thủ Lệ vừa gửi đến bạn đọc mức đóng đảng phí hiện nay của Đảng viên cũng như các quy định liên quan việc đóng đảng phí, hình thức xử phạt khi Đảng viên không đóng đảng phí. Đảng phí góp phần duy trì các hoạt động công tác đảng của các tổ chức Đảng. Chính vì vậy mà Đảng viên nên thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đóng đảng phí của mình.

Những quy định về đóng đảng phí được áp dụng thống nhất trong mọi tổ chức Đảng, nếu có các sai phạm trong việc thu, chi đảng phí, các Đảng viên có thể khiếu nại đến ủy ban kiểm tra cấp của mình để kịp thời điều chỉnh.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

    Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

    Chuyên mục: Hỏi Đáp

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Back to top button