Hỏi Đáp

Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Nghỉ hưu trước tuổi thì được hưởng những quyền lợi gì? Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi là bao nhiêu? Thời điểm nhận lương hưu là bao giờ? Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế và nghỉ việc theo diện suy giảm sức 61% được hưởng những quyền lợi gì? Trường Tiểu học Thủ Lệ xin gửi tới bạn đọc bài viết điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi để các bạn có thể hiểu rõ hơn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Bạn đang xem: Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

  • Thông tư 23/2016/TT-BLĐTBXH điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
  • Tăng 8% lương hưu cho nhiều đối tượng
  • Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp

1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi?

Theo quy định bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi như sau:

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.

Như vậy, cá nhân muốn nghỉ hưu trước tuổi thì phải đáp ứng về độ tuổi theo quy định và thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tức phải đủ 55 tuổi đến 58 tuổi đối nam và từ 50 tuổi đến 53 tuổi đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì được xét duyệt để nghỉ hưu trước tuổi.

2. Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?

Theo quy định của Nghị định 143/2020/NĐ-CP nêu trên, người nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng.

3. Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi

Mặc dù pháp luật đã quy định cá nhân khi đủ điều kiện thì được xem xét nghỉ hưu trước tuổi nếu cá nhân đó có nguyện vọng, tuy nhiên về thủ tục nghỉ hưu trước tuổi thì vẫn còn là vấn đề mang nhiều thắc mắc của bạn đọc.

Hiện nay, căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, việc đề nghị hưởng lương hưu của người lao động sẽ được chính người đó hoặc người sử dụng lao động thực hiện. Các bước cụ thể như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Đối với người lao động đang đóng BHXH: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH. Các trường hợp khác cần nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú. Thời hạn nộp trong 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu.

  • Bước 3: Nhận lương hưu.

Thời gian giải quyết là tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Người lao động nhận hồ sơ giải quyết từ doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện. Lương hưu được chi trả theo một trong các cách sau: Thông qua tài khoản cá nhân; qua dịch vụ bưu chính công ích; thông qua người được ủy quyền hợp pháp.

4. Hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi

Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường được quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội gồm:

– Sổ BHXH

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

5. Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi

Khi cá nhân có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi vì nhiều lý do mà không thể tiếp tục làm việc được, thì cá nhân có đủ điều kiện theo quy định làm đơn xin nghỉ hưu trước tuổi gửi đến cấp trên. Mời bạn đọc tham khảo và tải về mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi thông dụng nhất sau đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

ĐƠN NGUYỆN VỌNG NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI
(Dùng cho cán bộ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP của Chính Phủ)

Kính gửi: ………………………………………………

Tên tôi là: ……………………………………………..

Giới tính (Nam/Nữ): ……………………………….

Sinh ngày……tháng……năm……

Nơi sinh: ……………………..

Số sổ BHXH: ………………..

Chức vụ, đơn vị công tác: ………………………..

Tổng số thời gian đóng Bảo hiểm xã hội:… năm… tháng……..

Nơi cư trú sau khi nghỉ hưu: ………………………

Sau khi nghiên cứu Bộ Luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Công văn 4126/BNV-TCBC 2021 quy định chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi. Bản thân tôi nhận thấy bản thân đủ điều kiện, tiêu chuẩn và có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định Khoản 2, Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP.

Lý do nghỉ hưu trước tuổi: ………………………………

Thời điểm nghỉ hưu trước tuổi: Ngày…..tháng…năm….

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nguyện vọng của mình. Kính mong quý cấp trên quan tâm xem xét và giải quyết.

……………, ngày…tháng…năm…
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

6. Tình huống thực tế

Hỏi: Tôi sinh tháng 5/1963, làm nhân viên văn phòng trong trường tiểu học ở quận 6 từ tháng 10/1983, thời gian nghỉ hưu chính thức của tôi là tháng 6/2018. Nhưng nay do hoàn cảnh gia đình, tình hình sức khỏe và tình hình cơ quan, tôi có nguyện vọng nghỉ việc từ tháng 01/2017 (nghỉ hưu trước tuổi là 1 năm 5 tháng). Thời điểm này tôi được 53 tuổi 7 tháng và đã đóng BHXH được 33 năm 3 tháng, đóng BHTN được 8 năm, hệ số lương là 3,48 + PC vượt khung 15% (mốc tính 01/10/2016) tương đương 4,00.

Vậy xin hỏi tôi nên chọn 1 trong 2 trường hợp nào sau đây:

1. Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH ? Thời điểm nhận lương hưu?

2. Nghỉ việc theo diện suy giảm sức khỏe 61% tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH? Thời điểm nhận lương hưu?

Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Trả lời: – Trường hợp về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế.

Theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế. Cụ thể:

Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
  • Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
  • Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
  • Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
  • Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
  • Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
  • Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
  • Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội;
  • Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội.

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

+ Theo đó, nếu bạn là nữ và thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì thời điểm tháng 1/2017 nghỉ việc – tức đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện về độ tuổi thuộc khoản 4 Điều 8 Nghị định này nên sẽ được hưởng chế độ hưu trí do về hưu trước tuổi theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ trước tuổi. Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Trên đây, Trường Tiểu học Thủ Lệ đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Điều kiện và mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi 2022. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.

Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Dân sự mảng Hỏi đáp pháp luật của Trường Tiểu học Thủ Lệ:

    Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

    Chuyên mục: Hỏi Đáp

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Back to top button