Đề thi Văn lớp 8 học kì 2 năm 2021-2022 có đáp án
Đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn 2021 bao gồm tổng hợp 6 đề thi văn lớp 8 học kì 2 có ma trận và đáp án chi tiết sẽ là tài liệu ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn cho các bạn học sinh.
Bạn đang xem: Đề thi Văn lớp 8 học kì 2 năm 2021-2022 có đáp án
- 11 mẫu thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay chọn lọc
- Top 6 mẫu phân tích bài thơ Ngắm trăng siêu hay
Đề thi Văn lớp 8 học kì 2 năm 2021-2022 có đáp án được Trường Tiểu học Thủ Lệ tổng hợp trong bài viết sau đây bao gồm các đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8 có ma trận đề thi chi tiết kèm theo gợi ý đáp án làm bài sẽ giúp các em học sinh nắm được cách làm đề thi ngữ Văn 8 học kì 2 cũng như nâng cao vốn từ vựng để làm các câu hỏi của phần làm văn. Sau đây là nội dung chi tiết đề thi ngữ Văn 8 học kì 2 năm 2022 có đáp án, Trường Tiểu học Thủ Lệ xin chia sẻ để các bạn học sinh cùng tham khảo.
Lưu ý: Trọn bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 các em có thể xem đầy đủ trong file tải về.
Contents
Đề thi ngữ Văn 8 học kì 2 năm 2021-2022
Ma trận đề thi cuối học kì 2 Văn 8
Mức độ Tên chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
Chủ đề 1 Văn bản | – Chép đoạn văn. | – Phân tích hiệu quả dùng từ, ngữ điệu. | . | ||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu:0,5 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ:10% | Số câu:0,5 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ:10% | Số câu 1 Số điểm: 2,0 Tỉ lệ:20% | ||
Chủ đề 2 Tiếng Việt | – Nhớ đặc điểm hình thức và chức năng của kiểu câu | – Hiểu và giải thích kiểu câu. . | |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu 0,5 Số điểm:1.0 Tỉ lệ:10% | Số câu 0,5 Số điểm 1.0 Tỉ lệ:10% | Số câu 1 Số điểm:2.0 Tỉ lệ:20% | ||
Chủ đề 3 Tập làm văn – Văn nghị luận | -Viết bài văn nghị luận giải thích kết hợp chứng minh | ||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu 1 Số điểm:6.0 Tỉ lệ:60% | Số câu 1 Số điểm:6.0 Tỉ lệ:60% | |||
Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % | Số câu 1 Số điểm:2.0 Tỉ lệ:20% | Số câu 1 Số điểm 2.0 Tỉ lệ:20% | Số câu 1 Số điểm:6.0 Tỉ lệ:60% | Số câu 3 Số điểm:10 Tỉ lệ:100% |
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 8
Câu 1: (2 điểm)
Bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn có một đoạn văn nói rất cảm động về tấm lòng yêu nước căm thù giặc của vị chủ tướng. Đó là đoạn nào? Hãy chép lại chính xác đoạn văn đó theo bản dịch của sách giáo khoa. Phân tích hiệu quả của việc dùng từ ngữ, giọng điệu trong đoạn văn.
Câu 2: (2 điểm)
a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.
b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm thán.
“Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự nổi với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
(Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn)
Câu 3: (6 điểm)
Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên./
Đáp án đề thi Ngữ văn 8 học kì 2
Câu 1: (2 điểm)
– Chép chính xác đoạn văn sau: (0,5 điểm)
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”
(Sai 3 lỗi chính tả trừ 0,25đ)
– (1,0 điểm) Cách sử dụng câu văn biền ngẫu (0,5đ) các động từ mạnh kết hợp với việc sử dụng điển cố thể hiện lòng căm thù sôi sục sâu sắc của vi chủ tướng đối với quân giặc. (0,5đ)
Câu 2: (2 điểm)
a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán (1 điểm)
Câu cảm thán là câu có chứa các từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, biết bao, biết chừng nào…(0,5đ) dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.(0,5đ)
* Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
b. Câu cảm thán: Than ôi! Lo thay! Nguy thay! (0,5 điểm)
– Các câu trên là câu cảm thán vì chúng chứa các từ ngữ cảm thán: than ôi, thay và kết thúc câu bằng dấu chấm than. (0,5 điểm)
Câu 3: (6 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp.
b.Yêu cầu về kiến thức:
* Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật vấn đề: Học luôn đi với hành, lý thuyết luôn đi với thực hành thực tế, phê phán lối học chỉ cốt lấy danh…
– Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt một số ý cơ bản sau:
Mở bài (1 điểm):
– Nêu xuất xứ La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” (0,5đ)
– Khái quát lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta.(0,5đ)
Thân bài (4 điểm):
a. (1 đ): giải thích học là gì:
– Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm … nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ.(0,5đ)
– Hành là: Làm là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.
Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ.(0,5đ)
b. (1,5đ): Tại sao học đi đôi với hành:
Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời hành chính là phương pháp.
– Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả vì tốn công sức thì giờ vàng bạc…(0,75đ)
– Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành như thế rõ ràng là không trôi chảy….(Có dẫn chứng).(0,75đ)
c. (1,5đ): Người học sinh học như thế nào:
– Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống (0,5đ); Luyện tập như thế nào: Chuyên cần, chăm chỉ…. (0,25đ)
– Tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức.(0,5đ) Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ.(0,25đ)
Kết bài (1 điểm):
– (0,5đ) Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập.
– (0,5đ) Suy nghĩ bản thân.
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 – Đề 1
Ma trận đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
Cấp độ Chủ đề | Nhận biết | Thônghiểu | Vận dụng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
Phần 1 ĐỌC – HIỂU | – Nêu được tên văn bản được trích. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. | ||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 2 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% | Số câu:2 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% | |||
Nêu được nội dung chính của đoạn văn. Nêu được tác dụng trật tự từ trong những bộ phận in đậm | |||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ:20 % | Số câu: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20 % | |||
Phần 2 LÀM VĂN | Viết được đoạn văn trình bày suy nghĩ cá nhân về việc bảo vệ môi trường | Viết được bài văn nghị luận về một bài thơ | |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20 % | Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ: 50 % | Số câu: 2 Số điểm: 7 Tỉ lệ: 70 % | ||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 2 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% | Số câu: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ:20 % | Số câu: 1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20 % | Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ: 50 % | Số câu: 6 Số điểm: 10 Tỉ lệ: 100 % |
Đề thi Ngữ văn 8 học kì 2 năm 2021
PHÒNG GD – ĐT…………… TRƯỜNG THCS …………… | ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Năm học 2020 – 2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) |
Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)
Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:
Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.
Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?
Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?
Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?
Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?
Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.
Câu 2: (5 điểm)
- Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”.
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn
PHÒNG GD – ĐT…………… TRƯỜNG THCS …………… | HƯỚNG DẪN CHẤM ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II Năm học 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn 8 |
Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)
Câu 1 (0.5 đ)
Yêu cầu trả lời:
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
Hướng dẫn chấm :
– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.
Câu 2 (0.5 đ)
Yêu cầu trả lời: —–
– Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh.
Hướng dẫn chấm :
– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.
Câu 3 (1 đ)
Yêu cầu trả lời :
Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.
Hướng dẫn chấm:
– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.
– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 4 (1 đ)
Yêu cầu trả lời:
Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông
Hướng dẫn chấm:
– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.
– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.
– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 đ)
*Yêu cầu chung:
Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:
– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.
– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.
– Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn.
* Yêu cầu cụ thể:
TT | ĐIỂM | |
1 | Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL | 0,25 |
2 | Xác định đúng vấn đề NL | 0,25 |
3 | Triển khai các vấn đề NL Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được: – Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường. – Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em. (nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông | 1 |
4 | Sáng tạo | 0,25 |
5 | Chính tả, dùng câu, đặt câu. | 0,25 |
6 | TỔNG CỘNG | 2 |
Hướng dẫn chấm:
Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.
Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý.
Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý.
Điểm 0.: Không viết được đoạn văn.
Câu 2: (5 đ)
*Yêu cầu chung:
Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:
– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.
– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.
– Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn.
* Yêu cầu cụ thể:
a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ)
– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề.
– Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn.
– Điểm 0: Không làm bài.
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ)
– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ
– Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận.
c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận.
– Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:
+ Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.
+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.
+ Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.
+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.
– Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ.
– Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên.
– Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên.
– Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.
– Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên.
d, Sáng tạo (0.5đ)
– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc.
e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ)
– Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
………………..
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020 – 2021 – Đề 2
Ma trận đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
Mức độ Chủ đề/Nội dung | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | Cộng |
1. Bài thơ, tác giả 2. Phương thức biểu đạt 3. Biện pháp tu từ 4. Nội dung văn bản | …1… …1… …..… …..… | .…… ….… …1… …1… | ….… ….… ….… ……. | ….… ….… ….… ……. | …1… …1… …1… …1… |
Số câu Số điểm | …2… …2,0… | …2… …2,0… | ….… ….… | ….… ….… | …4… …4,0… |
Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. | ……. | ……. | ……. | …1… | …1… |
Số câu Số điểm | ……. ……. | ……. ……. | …..… …..… | …1… …6,0… | …1… …6,0… |
Đề kiểm tra cuối kì 2 lớp 8 môn Văn
A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
(Ngữ văn 8, tập 2)
1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)
2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)
3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)
4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)
B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)
Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
A | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | – Tên của bài thơ : Quê hương. – Tác giả : Tế Hanh. | 0,5 0,5 | |
2 | Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm. | 1,0 | |
3 | Biện pháp tu từ : So sánh. | 1,0 | |
4 | Nội dung chính của văn bản : – Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. – Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. | 0,5 0,5 | |
B | LÀM VĂN | ||
Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. | 6,0 | ||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn. | 0,5 | ||
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. | |||
b. Xác định đúng luận đề. | 0,5 | ||
Mối quan hệ giữa học và hành. | |||
c. Triển khai vấn đề nghị luận. Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,… | 4,0 | ||
– Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành. – Giải thích : + Học là gì ? + Hành là gì ? + Vì sao học phải đi đôi với hành ? – Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành. – Bài học/ ý nghĩa/… rút ra. | |||
d. Sáng tạo. | 0,5 | ||
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | |||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,5 | ||
Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu. | |||
ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm |
………….
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập – Tài liệu của Trường Tiểu học Thủ Lệ.
- Hãy yêu sách nó là nguồn kiến thức chỉ có kiến thức mới là con đường sống (6 mẫu) Nghị luận câu nói của M go rơ ki hãy yêu sách
- Top 9 bài nghị luận về tuổi trẻ và tương lai đất nước siêu hay Văn nghị luận tuổi trẻ và tương lai đất nước
- Top 10 bài hãy nói không với các tệ nạn xã hội siêu hay Bài viết số 7 lớp 8 đề 3
- Văn mẫu Văn học là tình thương – Bài viết số 7 lớp 8 đề 2 Nghị luận xã hội Văn học và tình thương
Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ
Chuyên mục: Giáo dục