Hỏi Đáp

Đăng ký hộ kinh doanh cá thể cho Quán nhậu?

Đăng ký hộ kinh doanh cá thể cho Quán nhậu?

Quán nhậu có phải đăng ký kinh doanh hay không? Theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì bạn có thể lựa chọn giữa việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty cổ phần) và đăng ký hộ kinh doanh. Các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây để có thể nắm rõ về thủ tục xin giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ ăn uống.

Bạn đang xem: Đăng ký hộ kinh doanh cá thể cho Quán nhậu?

Thông tư 50/2015/TT-BYT Quy định kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt

Mẫu giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh

Hồ sơ và trình tự đăng ký kinh doanh

Hiện nay tôi đã mở quán nhậu được 1 tháng, Quán chủ yếu bán đồ nhậu với Bia tươi và rượu. Quán của tôi được mở ở trong phần đất của tôi ở tại Xã. Quán tôi hiện tại có 4 lao động. Tôi đang có mấy băn khoăn như sau:

1. Quán của tôi có phải đăng ký kinh doanh hay không?

2. Nếu Trường hợp Quán bắt buộc phải đăng ký kinh doanh và Quán tôi không đăng ký kinh doanh sẽ bị xử phạt như thế nào?

3. Nếu sau này tôi mở mô hình Quán theo chuỗi nhà hàng nhỏ thì liệu có phải đăng ký thành lập công ty hay không?

4. Ngoài ra có cần thủ tục giấy tờ gì để Quán hoạt động tuân thủ đầy đủ pháp luật?

Đăng ký hộ kinh doanh cá thể cho Quán nhậu?

Trường hợp này của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Căn cứ Khoản 2 Điều định 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương

Trường hợp của bạn kinh doanh quán nhậu hiện tại có 04 lao động là thuộc diện phải đăng ký kinh doanh. Bạn có thể lựa chọn giữa việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty cổ phần) và đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên, theo những thông tin mà bạn cung cấp, do bạn hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ, nên để tránh các chi phí quản trị và kế toán vượt quá khả năng, bạn nên đăng ký thành lập hộ kinh doanh.

2. Nếu Quán bạn không đăng ký kinh doanh sẽ bị xử phạt là: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định (Khoản 2 Điều 6 Nghị định số: 124/2015/NĐ-CP)

3. Nếu sau này bạn mở mô hình Quán theo chuỗi nhà hàng nhỏ thì liệu có thể đăng ký thành lập lựa chọn giữa việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần…).

4. Để Quán hoạt động tuân thủ đầy đủ pháp luật bạn phải thực hiện các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 điều 67, điều 71 Nghị 78/2015/NĐ-CP.

Cụ thể thủ tục xin giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau:

“1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

“Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Số vốn kinh doanh;

d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;

c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.”

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button