Hỏi Đáp

Chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu

Quy định mới về chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân có chế độ nghỉ hưu như thế nào? Mời các bạn tham khảo để nắm rõ về chế độ nghỉ hưu trong quân đội.

Bạn đang xem: Chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu

Phân biệt “quân nhân chuyên nghiệp” và “sĩ quan”

Quy định mới về chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp

Thông tư 113/2016/TT-BQP về chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

Hỏi: Tôi là nam quân nhân chuyên nghiệp nhập ngũ tháng 3 năm 1988. Nay tôi muốn nghỉ hưu thì có được hay không? Khi tôi nghỉ hưu thì các chế độ được hưởng như thế nào? Tôi nên nghỉ hưu năm 2016 hay 2017 thì có lợi hơn?

Chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưuTrả lời:

Trước hết, do bác không cung cấp thông tin về năm sinh, tuổi tác của bác, nhưng theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng hiện tại bác vẫn chưa đủ tuổi về hưu.

Ngày 01/01/2016, Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ có hiệu lực pháp luật, do đó, các chế độ hưu trí bác được hưởng sẽ được áp dụng theo quy định của luật này.

Theo quy định tại điều 53 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì một trong các đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí là đối tượng quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại điểm đ khoản 1 điều 2 của luật này.

Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Điều kiện hưởng lương hưu đối với đối tượng này được quy định tại khoản 2 điều 54 luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Như vậy để được hưởng lương hưu theo quy định trên thì bác cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi về hưu và điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Về số năm đóng bảo hiểm xã hội:

Theo như thông tin bác cung cấp thì bạn nhập ngũ tháng 03/1988, nếu tính đến thời điểm tháng 03/2016 thì bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 26 năm.Theo như quy định trên bác đã đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Về độ tuổi nghỉ hưu:

Nếu đến năm 2016 bác đã đủ 55 tuổi hoặc từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có 15 năm làm nghề làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì bác sẽ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.

Mức hưởng lương hưu hàng tháng được quy định tại điều 56 luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Như đã nêu ở trên, do bác không cung cấp thông tin về năm sinh hay tuổi tác nên chung tôi không thể tư vấn cho bác về việc bạn nên lựa chọn năm về hưu là 2016 hay 2017.

Nếu bác chưa đủ tuổi về hưu theo quy định tại điều 54 luật bảo hiểm xã hội 2014 mà bác không muốn tiếp tục đi làm thì có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điều 61 luật bảo hiểm xã hội.

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button