Hỏi Đáp

Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội?

Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội? Không phải người khuyết tật nào cũng thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội. Hãy cùng Trường Tiểu học Thủ Lệ tìm hiểu điều kiện nhận trợ cấp xã hội của người khuyết tật.

Bạn đang xem: Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội?

1. Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội?

Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội?

Câm điếc bẩm sinh được nhận trợ cấp xã hội khi đáp ứng được điều kiện quy định tại điều 44 Luật Người khuyết tật 2010:

Người câm điếc bẩm sinh được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này (Người khuyết tật được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội)
  • Người khuyết tật nặng.

Trong đó, điều 3 luật này quy định các mức độ khuyết tật như sau:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
  • Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
  • Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc 2 trường hợp trên

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật:

  • Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
  • Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

Với: Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng

2. Khám xác định khuyết tật

Việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc Hội đồng Giám Định Y Khoa thực hiện trong trường hợp Hội đồng Giám Định Y Khoa không xác định được hoặc cho rằng kết quả đó có sai sót

Khám xác định khuyết tật tại Hội đồng xác định mức độ khuyết tật 

Bước 1: Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Bước 3: Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.

Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Khám xác định mức độ khuyết tật Hội đồng Giám Định Y Khoa được thực hiện như sau:

Bước 1: Hội đồng Giám Định Y Khoa (Trung tâm GĐYK) nhận được hồ sơ đề nghị khám giám định mức độ khuyết tật đầy đủ do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chuyển đến.

Bước 2: Trong thời gian 30 ngày làm việc, Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm tổ chức khám giám định và kết luận dạng tật và mức độ khyết tật.

Bước 3: Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi có kết luận của Hội đồng, Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm gửi 01 biên bản khám giám định mức độ khuyết tật (theo mẫu) về: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận/huyện 01 bản, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp phường/xã nơi đối tượng cư trú 01 bản và người khuyết tật hoặc đại điện hợp pháp của người khuyết tật 01 bản.

Thành phần hồ sơ:

  • Giấy giới thiệu của Uỷ ban nhân dân (UBND) xã nơi đối tượng cư trú đề nghị khám giám định khuyết tật, trong giấy giới thiệu ghi rõ người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, có dán ảnh của đối tượng và đóng dấu giáp lai của UBND xã nơi đối tượng cư trú;
  • Biên bản họp của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật (bản sao biên bản);
  • Bản sao các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh, tật: Giấy ra viện, giấy phẫu thuật và các giấy tờ liên quan khác (nếu có);
  • Giấy kiến nghị của người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật về kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
  • Bản chính Chứng minh nhân dân (để đối chiếu).

Đại diện hợp pháp của người khuyết tật khi làm thủ tục khám giám định cho người khuyết tật phải có các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh hợp pháp.
  • Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi người khuyết tật đăng ký hộ khẩu thường trú về quyền đại diện hợp pháp đối với người khuyết tật.
  • Trường hợp đại diện hợp pháp của người khuyết tật là cơ quan, tổ chức thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó theo quy định.

Trên đây, Trường Tiểu học Thủ Lệ đã trả lời câu hỏi Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội? Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

  • Câm điếc bẩm sinh có phải là khuyết tật không?
  • Đất bao nhiêu m2 thì được tách sổ đỏ?
  • Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button