Hỏi Đáp

Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh

Cá nhân kinh doanh phải nộp những loại thuế, phí gì?

Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ. Vậy hộ kinh doanh các thể, cửa hàng kinh doanh phải nộp những loại thuế, lệ phí gì theo quy định của pháp luật, chúng ta cùng đi tìm hiểu.

Bạn đang xem: Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh

Đặc điểm của hộ kinh doanh là gì?

Hướng dẫn về hỗ trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp

Hộ kinh doanh phụ tùng ô tô phải nộp những loại thuế gì?

Hướng dẫn khai, nộp thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2021

Để giúp các hộ kinh doanh hiểu rõ hơn về việc khai, nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2021, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn cụ thể để các hộ kinh doanh thực hiện việc khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

1. Lệ phí môn bài

Hộ kinh doanh áp dụng mức thu lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, cụ thể như sau:

– Hộ kinh doanh (HKD) nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn lệ phí môn bài bao gồm: HKD có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống; HKD không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định; HKD lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Mức thu đối với HKD thuộc diện phải nộp lệ phí môn bài như sau:

+ HKD có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

+ HKD có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

+ HKD có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

– HKD nộp thuế theo phương pháp khoán không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về doanh thu kinh doanh để xác định tổng doanh thu kinh doanh năm 2020 từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản) để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài của năm 2021 cho từng địa điểm kinh doanh.

– Trường hợp HKD đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại trong năm 2021 không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của HKD cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề. HKD trong trường hợp này nếu ra kinh doanh trở lại trong thời gian của 06 tháng đầu năm 2021 thì nộp theo mức lệ phí môn bài cả năm; nếu ra kinh doanh trở lại trong thời gian của 06 tháng cuối năm 2021 thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

– HKD nộp thuế theo phương pháp khoán nộp lệ phí môn bài theo Thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/01/2021. Thời hạn gửi Thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20/01/2021. Trường hợp hộ mới ra kinh doanh trong năm thì nộp lệ phí môn bài theo Thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn gửi Thông báo của cơ quan thuế đối với hộ mới ra kinh doanh chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.

2. Khai thuế khoán

– HKD khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm theo tờ khai do cơ quan thuế cung cấp từ ngày 20/11/2020 đến ngày 05/12/2020, cụ thể:

+ Đối với hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN khai thuế theo Mẫu số 01a/CNKD ban hành kèm theo Công văn số 16906/BTC-TCT ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính.

+ Đối với hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN khai thuế theo Mẫu số 01b/CNKD ban hành kèm theo Công văn số 16906/BTC-TCT ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính.

+ Các trường hợp khác thực hiện khai thuế theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (việc áp dụng mẫu tờ khai theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC sẽ được thực hiện cho đến khi Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai mới thay thế).

– Ngành nghề kinh doanh khai theo danh mục ngành nghề cấp 4 tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

– Đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có sử dụng hóa đơn thì doanh thu và mức thuế khoán năm 2021 đối với HKD là doanh thu và mức thuế không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn.

3. Nộp Hồ sơ khai thuế

– HKD nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm (mẫu 01a/CNKD, 01b/CNKD, 01/CNKD) đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 15/12/2020.

– HKD mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi kinh doanh trong năm thì nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) phát sinh trong năm đến Đội thuế LXP chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày mới ra kinh doanh.

– HKD sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn (mẫu 01/BC-SDHĐ-CNKD) theo quý đến Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn.

– HKD sử dụng hóa đơn lẻ của cơ quan thuế nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) phát sinh cùng với hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ theo đúng quy định.

4. Hướng dẫn nộp thuế khoán

– HKD nộp tiền thuế vào NSNN hoặc nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có) theo Thông báo của cơ quan thuế. Thông báo của cơ quan thuế được gửi đến HKD chậm nhất là ngày 20/01/2021, hoặc ngày 20 hằng tháng đối với HKD mới ra kinh doanh trong năm.

– Thời hạn nộp tiền đối với các khoản thuế, phí nộp hàng tháng của HKD chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.

– Sau khi nộp tiền thuế vào NSNN, HKD được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại/Kho bạc Nhà nước hoặc chứng từ điện tử (nếu nộp thuế điện tử) để làm căn cứ xác định HKD đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp HKD nộp qua tổ chức ủy nhiệm thu thì HKD sẽ nhận được Biên lai nộp tiền từ tổ chức ủy nhiệm thu.

5. Công khai thông tin HKD nộp thuế khoán

– Cơ quan thuế công khai thông tin HKD nộp thuế khoán lần 01 từ ngày 20/12/2020; công khai thông tin lần 02 từ ngày 20/01/2021. Thông tin công khai gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế; Bảng công khai danh sách hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng.

– Địa điểm và hình thức công khai thông tin

+ Dán niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế; UBND quận, huyện, thị xã; tại địa điểm thích hợp của UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ, Trung tâm thương mại.

+ Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.

+ Gửi trực tiếp đến HKD bao gồm: Thông báo thuế phải nộp kèm theo Bảng công khai danh sách hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng.

+ Đăng công khai thông tin HKD theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.

6. Tiếp nhận ý kiến phản hồi

HKD nếu phát sinh vướng mắc và có ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán thì liên hệ với cơ quan thuế để được giải đáp theo các cách sau:

Liên hệ trực tiếp với Đội thuế LXP.

Liên hệ trực tiếp với Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế.

Gọi điện thoại đến Bộ phận hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế được niêm yiết công khai tại Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế.

Gửi văn bản đến cơ quan thuế các cấp.

Gửi ý kiến theo hòm thư điện tử của Chi cục Thuế được niêm yiết công khai tại Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế.

Cơ quan thuế có trách nhiệm giải đáp chậm nhất là trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi

Để biết thông tin Người nộp thuế có thể truy cập địa chỉ:

http://gdt.gov.vn; http://kekhaithue.gdt.gov.vn

7. Hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn chứng từ, theo đó đã quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực đến ngày 30/6/2022, từ 01/7/2022 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Căn cứ các quy định nêu trên thì hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng hình thức hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thay cho hóa đơn giấy. Để triển khai hóa đơn điện tử, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn để triển khai thí điểm tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi, trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên toàn quốc.

Đối với hộ, cá nhân kinh doanh chưa áp dụng hóa đơn điện tử thì vẫn áp dụng hóa đơn giấy theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ng ày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

8. Chuyển đổi hộ khoán sang nộp thuế theo kê khai

Quốc hội đã ban hành Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ 01/7/2020, theo đó cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai ổn định (Hộ khai thuế ổn định) được xác định:

– Cá nhân kinh doanh quy mô lớn theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế “5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”

– Cá nhân kinh doanh không thuộc diện quy mô lớn nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và có yêu cầu áp dụng phương pháp khai thuế ổn định.

– Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam và đáp ứng các điều kiện nêu trên thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

Để triển khai việc chuyển đổi hộ khoán sang nộp thuế theo kê khai, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể về lộ trình triển khai. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính các hộ kinh doanh đáp ứng là Hộ khai thuế ổn định nêu trên vẫn thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khoán./.

Các loại thuế áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải chịu 03 loại thuế: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trong đó

– Theo nghị định 139/2016/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/01/2017 thì hộ kinh doanh, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh mà không kê khai và đóng thuế môn bài thì khi bị cơ quan thuế phát hiện sẽ phải nộp mức thuế môn bài cho cả năm 2017, không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng cuối năm hay 6 tháng đầu năm.

– Theo điều 3 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm thì sẽ được miễn nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này nếu doanh thu phát sinh từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê cửa hàng hoặc doanh thu dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, công ty, cá nhân khác thì người kinh doanh rất dễ chứng minh cho cơ quan thuế. Đối với các trường hợp khác thì cá nhân kinh doanh được coi là trường hợp không xác định được doanh thu đầu ra nên việc ấn định doanh thu tính thuế khoán sẽ thuộc thuẩn quyền của cơ quan quản lý thuế.

Công thức tính thuế khoán áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh

Trừ các đối tượng không phải chịu một số khoản thuế mà luật sư nêu ở phần trên thì hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng, cá nhân kinh doanh sẽ phải chịu các khoản thuế bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo cách tính sau:

1. Cách tính thuế môn bài theo nghị định 139/2016/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/01/2017

Thuế môn bài của hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng, cá nhân kinh doanh được tính dựa trên doanh thu bình quân năm

Doanh thu bình quân/ năm Mức thuế môn bài/ năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng
Doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng 500.000 đồng
Doanh thu trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng 300.000 đồng

2. Cách tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC thì:

Công thức tính thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ thuế GTGT

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X Tỷ lệ thuế TNCN

Và như phần đầu luật sư đã trao đổi: “Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. Trường hợp không xác định được doanh thu đầu ra nên việc ấn định doanh thu tính thuế khoán sẽ thuộc thuẩn quyền của cơ quan quản lý thuế. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân khác doanh thu tính thuế giá trị gia tăng vì còn được giảm trừ theo luật thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy doanh thu tính thuế của hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh có sự khác biệt rõ rệt giữa việc có mua hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế hay không sử dụng hóa đơn bán hàng khi kinh doanh

Tỷ lệ tính thuế theo doanh thu áp dụng theo ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh. Dưới đây luật sư xin gửi kèm “Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh” để quý vị tham khảo.

Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hoá
Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng). 1 0,5

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.

– Dịch vụ bốc xếp hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;

– Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;

– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;

– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;

– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

– Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;

– Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

– Các dịch vụ khác;

– Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

5 2

– Cho thuê tài sản gồm:

+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú

+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.

+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ

5 5
– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp 5

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;

– Khai thác, chế biến khoáng sản;

– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;

– Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;

– Dịch vụ ăn uống;

– Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

– Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

3 1,5
Hoạt động kinh doanh khác 2 1
– Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên. 2
– Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button